So sánh |
WANs |
LANs |
Mô hình vật lý |
khu vực có vị trí địa lý rộng |
trong tòa nhà, trong công ty |
Quyền hạn sử dụng |
Phải đi thuê đường truyền của nhà cung cấp dịch vụ để đấu nối các hệ thống mạng lại với nhau |
Sở hữu riêng trong công ty |
+ Dịch vụ của WAN nó nằm từ tầng Network trở lên
+ Khi triển khai ra hệ thống truy nhập WAN thì nó nằm ở tầng Physical và Data link
=> Physical là nó đến thiết bị vật lý, đường truyền tín hiệu
=> Data link nó đến các công nghệ: HDLC (truy cập điểm tới điểm)...
+ Router: có cổng đấu nối WAN như cổng Searial, hay công nghệ đường truyền quang FTTH sử dụng cổng fastethernet kết nối
+ Terminal Server: cho phép truy nhập vào để cấu hình nhiều Router ở đầu xa cùng lúc
+ Modem: là các bộ điều chế tín hiệu dùng cho các đường ADSL
+ DSU/CSU: (Data Service Unit và Channal Service Unit) dùng chuyển đổi định dạng vật lý từ đường truyền này sang đường kia
+ Trong có sử dụng thêm những con Router Core:
=> ATM Swtich (Asynchronous Transfer Mode), không phải máy rút tiền ATM.
=> Frame Relay Switch: là những thiết bị chuyển mạch Frame Relay
![]() |
![]() |
+ DSU/CSU là khối thiết bị do nhà cung cấp dịch vụ lắp cho mình
+ Để kết nối Router của mình với nhà cung cấp dịch vụ sẽ dùng cáp V35
+ DTE (Data Terminal Equipment) là phía người sử dụng
+ DCE (Data Circuit Terminaling Equipment) là phía cuối của nhà cung cấp dịch vụ
+ Cổng cáp WIC-1T:
=> Các đầu nối về Router đều là Searial hết
=> Đầu nối về nhà cung cấp dịch vụ hay sử dụng là đầu nối V.35 (tùy vào nhà cung cấp).
+ HDLC hay sử dụng dạng kết nối kênh trắng điểm tới điểm (Leased lines)
+ PPP hay sử dụng dạng kết nối kênh trắng (Leased lines)
+ Frame Relay
+ ATM
=> Các tùy chọn khi triển khai:
=> PSTN: là công nghệ chuyển mạch kênh dùng cho điện thoại bây giờ. Khi 2 điện thoại đang liên lạc nó sẽ không liên lạc bất kỳ ai.
=> Frame Relay, ATM là chuyển mạch gói.
Bình luận bài viết